Fromis 9
Fromis_9 프로미스_9 |
|||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Thông tin nghệ sĩ | |||||||
Nguyên quán |
Seoul, ![]() |
||||||
Dòng nhạc | K-pop | ||||||
Năm hoạt động | 2017 (2017)–nay | ||||||
Công ty quản lý |
|
||||||
Hãng đĩa | Stone Music Entertainment | ||||||
Website |
|
||||||
Thành viên |
|
||||||
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh |
|
||||||
Năm hoạt động | 2017-nay | ||||||
Thể loại |
|
||||||
Lượt đăng ký | 530.000 (tính đến 10/2/2021) | ||||||
|
|||||||
Fromis_9 (tiếng Triều Tiên: 프로미스_9) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào ngày 24 tháng 1 năm 2018 bởi CJ E&M thông qua chương trình Idol School trên Mnet trong năm 2017.
Lịch sử
Trước khi ra mắt
- Seoyeon đã từng là thực tập sinh của YG trong 6 năm và đã được giới thiệu qua dự án ”Future 2NE1” nhưng cô đã dời đi trước khi được ra mắt. Cô từng xuất hiện trong MV Knock Out của G-Dragon và T.O.P(Big Bang) vào năm 2011.
- Năm 2014, Saerom đã tham gia chương trình Dancing 9 của Mnet. Cô từng xuất hiện trong MV 5! My Baby của Apink và Beast.
- Jiwon đã từng là thực tập sinh của JYP từ năm 2012 đến 2015. Cô từng xuất hiện trong MV Only You của Miss A. Năm 2015, cô đã tham gia chương trình sống còn Sixteen để tuyển chọn thành viên nhóm nhạc nữ TWICE nhưng đã bị loại ở tập 9(Trước chung kết 1 tập).
- Chaeyoung cũng từng là thực tập sinh của JYP chung với Jiwon.
- Jiheon đã từng là thực tập sinh của IFI Training Center and Ti Agency. Cô cũng từng vượt qua vòng thử giọng của Woolim nhưng cuối cùng không trở thành thực tập sinh của công ty.
Vào tháng 3 năm 2017, đã có thông báo rằng Mnet sẽ ra mắt một chương trình sống còn thực tế mới mang tên Idol School để thành lập một nhóm nhạc nữ mới. Bắt đầu từ ngày 13 tháng 7 và kết thúc vào ngày 29 tháng 9 năm 2017 với Roh Ji-sun, Song Ha-young, Lee Sae-rom, Lee Chae-young, Lee Na-gyung, Park Ji-won, Lee Seo-yeon, Baek Ji-heon và Jang Gyu-ri là chín thành viên của Fromis 9. Đội hình cuối cùng chỉ được quyết định thông qua số phiếu trực tiếp và trực tuyến của người xem. Pledis Entertainment do Giám đốc điều hành Han Sung-soo quản lý tập huấn và sẽ ra mắt nhóm.
Fromis_9 đã có chương trình thực tế của riêng mình vào ngày 19 tháng 10 với tựa đề Fromis’s Room về khoảng thời gian chuẩn bị con đường để ra mắt. Theo định dạng của một simulcast, nơi kết hợp các tài liệu ghi âm trước và replay của Facebook Live phát sóng trong ký túc xá của họ, do đó tên của nhóm sau đó đã được đổi thành Fromis_9 (viết tắt từ From Idol School) sau phần cuối cùng của Fromis’s Room vào ngày 23 tháng 11, với danh nghĩa là 9 sinh viên tốt nghiệp trường Idol.
Ngày 29 tháng 11, Fromis_9 đã trình diễn bài hát đầu tay có tiêu đề “Glass shoes” tại Mnet Asian Music Awards năm 2017 tại Nhật Bản. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày hôm sau.
2018: Ra mắt với To. Heart, sự trở lại với To. Day và From. 9
Vào ngày 8/1/2018, Stone Music Entertainment thông báo rằng Fromis 9 sẽ chính thức ra mắt với phần chơi mở rộng (EP) đầu tiên của họ mang tên To. Tim. EP, cùng với đĩa đơn chính, “To Heart”, được phát hành vào ngày 24/1.
Ngày 5/6/2018, Fromis 9 trở lại với mini album To.Day với ca khúc chủ đề là DKDK, nhưng lần này Fromis 9 trở lại với đội hình 8 thành viên vì Gyuri đã tham gia chương trình sống còn Produce 48 nhưng bị loại ở tập 10 với hạng 25.
Fromis9 năm 2019
Ngày 10/10/2018, Fromis 9 trở lại với single album From. 9 với đội hình 9 thành viên sau khi thành viên Gyuri trở về từ chương trình Produce 48 với bài hát chủ đề “Love Bomb”.
2019: Sự trở lại với Fun Factory
Ngày 4 tháng 6 năm 2019, Fromis 9 trở lại với single album Fun Factory với bài hát chủ đề mang tên “FUN”.
2020: Trở lại với mini album My Little Society
Ngày 16 tháng 9 năm 2020, Fromis_9 trở lại với mini album My Little Society sau một năm ba tháng cùng bài hát chủ đề Feel Good (Secret Code).
Thành viên Lee Seoyeon đã đóng góp sáng tác(composer) một bài hát trong album mang tên “Starry Night”.
Off The Record(OTR) cũng đã thông báo rằng Seoyeon sẽ không góp mặt trong đợt quảng bá lần này vì chấn thương của cô ở chân, thay vào đó Seoyeon sẽ tập trung vào việc hồi phục.
Album đã bán được hơn 30.000 bản ngay trong tuần đầu tiên ra mắt (theo Hanteo).
Thành viên
- Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Vai trò | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Latinh | Hangul | Latinh | Hangul | Hanja | Kana | Hán-Việt | |||
Saerom | 새롬 | Lee Sae-rom | 이새롬 | 李賽輪 | イ・セロム | Lý Tái Luân | 7 tháng 1, 1997 (24 tuổi) |
![]() |
Team Captain (Leader), lead dancer, vocalist, rapper, Visual |
Hayoung | 하영 | Song Ha-young | 송하영 | 宋河英 | ソン・ハヨン | Tống Hà Anh | 29 tháng 9, 1997 (23 tuổi) |
![]() |
Vice-Captain, Main dancer, lead vocalist |
Gyuri | 규리 | Jang Gyu-ri | 장규리 | 張圭悧 | チャン・ギュリ | Trương Khuê Lợi | 27 tháng 12, 1997 (23 tuổi) |
![]() |
Lead vocalist, Face of group |
Jiwon | 지원 | Park Ji-won | 박지원 | 朴池原 | パク・ジウォン | Phác Trí Nguyên | 20 tháng 3, 1998 (23 tuổi) |
![]() |
Main vocalist |
Jisun | 지선 | No Ji-sun | 노지선 | 盧知宣 | ノ・ジソン | Lô Trí Tuyên | 23 tháng 11, 1998 (22 tuổi) |
![]() |
Lead dancer, vocalist, Center |
Seoyeon | 서연 | Lee Seo-yeon | 이서연 | 李瑞淵 | イ・ソヨン | Lý Thụy Uyên | 22 tháng 1, 2000 (21 tuổi) | Main rapper, vocalist | |
Chaeyoung | 채영 | Lee Chae-young | 이채영 | 李采映 | イ・チェヨン | Lý Thái Anh | 14 tháng 5, 2000 (21 tuổi) |
![]() |
Main dancer, lead rapper, vocalist |
Nagyung | 나경 | Lee Na-gyung | 이나경 | 李娜炅 | イ・ナギョン | Lý Nhã Quỳnh | 1 tháng 6, 2000 (21 tuổi) |
![]() |
Lead dancer, vocalist, rapper, Visual |
Jiheon | 지헌 | Baek Ji-heon | 백지헌 | 白知憲 | ペク・ジホン | Bạch Trí Hiến | 17 tháng 4, 2003 (18 tuổi) |
![]() |
Vocalist, rapper, Maknae |
Danh sách đĩa nhạc
Mini album
Tên | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|---|
HQ | ||||
To. Heart |
|
Danh sách
|
4 |
|
To. Day |
|
Danh sách
|
|
Single album
Tiêu đề | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
---|---|---|---|---|
HQ | ||||
From.9 |
|
Danh sách
|
3 |
|
Fun Factory |
|
Danh sách
|
2 |
|
Video âm nhạc
Video âm nhạc
Năm | Ngày phát hành | MV | Album | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
2017 | 29/11 | Glass shoes | Không có | Cả nhóm | MV debut của nhóm |
2018 | 24/1 | To heart | To. Heart | – | |
5/6 | DKDK | To. Day | Cả nhóm trừ Gyuri | Gyuri không xuất hiện vì đang tham gia Produce 48 | |
10/10 | Love Bomb | From.9 | Cả nhóm | – | |
29/10 | Fall in Love | Không có | Hayoung | My Only One OST | |
2019 | 21/5 | Start Now | Jiwon, Nagyung | My Secretary Life OST | |
4/6 | Fun! | Fun Factory | Cả nhóm | – | |
2020 | 15/9 | Feel Good(Secret Code) | My Little Society | Cả nhóm |
Video âm nhạc đã xuất hiện
Năm | Ngày phát hành | MV | Nghệ sĩ | Thành viên |
---|---|---|---|---|
2011 | – | Knock Out | G-Dragon, T.O.P(Big Bang) | Seoyeon |
2014 | 5! My Baby | Apink, Beast | Saerom | |
2015 | 29/3 | Only You | Miss A | Jiwon |
2017 | 29/6 | Pretty | Thí sinh Idol School | Cả nhóm |
2018 | 17/2 | Falling Blossoms | Heechul(Super Junior), Kyunghoon | Jisun |
10/5 | Pick me | Thí sinh Produce 48 | Gyuri |
Một số bài hát khác
Hợp tác
Năm | Bài hát | Album | Thành viên | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2018 | To reach you | 30 Girls 6 Concepts | Gyuri | Kết hợp với Chaewon, Yuri(IZ*ONE), Nako(HKT48/IZ*ONE), Na Goeun |
Chương trình
- Idol School (2017, Mnet)
- Fromis Room (2017, Mnet, Facebook Live)
- Fromis 9 Behind (2017, Naver V Live)
- Mind Map (2017, Naver V Live)
- Channel_9 Season 2 (2019)
Giải thưởng và đề cử
Asia Artist Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | Nghệ sĩ được yêu thích nhất (Ca sĩ) – Top 50 | Fromis 9 | Đề cử |
Giải thưởng tăng trưởng nhanh | Đoạt giải | ||
2019 | Nghệ sĩ được yêu thích nhất (Ca sĩ) – Top 50 | Đề cử | |
Giải thưởng phổ biến Starnews (Nhóm nữ) |
Asia Model Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | Ngôi sao mới (Ca sĩ) | Fromis 9 | Đoạt giải |
Gaon Chart Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Nghệ sĩ mới của năm | Fromis 9 | Đề cử |
MBC Plus X Genie Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | Nghệ sĩ của năm | Fromis 9 | Đề cử |
Nghệ sĩ nữ mới xuất sắc nhất | |||
Giải thưởng âm nhạc Genie phổ biến |
Korea Popular Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Tân binh của năm | Fromis 9 | Đề cử |
Melon Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Fromis 9 | Đề cử |
Mnet Asian Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2019 | Nghệ sĩ nữ mới xuất sắc nhất | Fromis 9 | Đề cử |
Seoul Music Awards
Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|
2018 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Fromis 9 | Đề cử |
Giải thưởng phổ biến | |||
Giải thưởng Hallyu đặc biệt |
V Live Awards
Lần | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
---|---|---|---|---|
4 | 2019 | Top 5 tân binh | Fromis 9 | Đoạt giải |
Liên kết ngoài
- Fromis 9 trên facebook
- Fromis 9 trên instagram
- Fromis 9 trên twitter
- Fromis 9 trên V Live
- Fromis 9 trên youtube
Tham khảo
—end—